Từ khóa: Thuế suất Giá tính thuế
Người nước ngoài khi chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán phải nộp thuế TNCN như thế nào
Thu nhập từ Chuyển nhượng vốn chủ yếu bao gồm chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/20213/TT-BTC là là khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Theo đó, có thể tạm chia thàh 2 loại thu nhập như sau:
a/ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
a.1 Đối với cá nhân cư trú
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Thuế TNCN phải nộp = (Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí) x 20%
- Ví dụ:
+ Giá mua cổ phần: 1 tỷ đồng
+ Giá bán cổ phần: 1,5 tỷ đồng
+ Chi phí hợp lý (công chứng, luật sư…): 100 triệu đồng
+ Thu nhập tính thuế: 1,5 tỷ - 1 tỷ - 100 triệu = 400 triệu
=> Thuế TNCN phải nộp: 400.000.000×20% = 80.000.000 đồng
Trường hợp nếu Thu nhập tính thuế âm sẽ không phát sinh số thuế TNCN phải nộp.
a.2 Đối với cá nhân không cư trú:
Khoản 1 Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 0,1%
Trong đó Giá chuyển nhượng là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài; đồng thời không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
b/ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
b.1 Đối với cá nhân cư trú
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x 0,1%
Ví dụ:
+ Nếu bán cổ phiếu với tổng giá trị 1 tỷ đồng, thuế phải nộp là:
1.000.000.000 × 0,1% = 1.000.000 đồng.
Công ty chứng khoán sẽ tự động khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng
- Áp dụng thuế suất 20% trong trường hợp cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán:
Thuế TNCN phải nộp = (Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí) x 20%
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2 Đối với cá nhân không cư trú:
Khoản 1 Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 0,1%
Trong đó Giá chuyển nhượng là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài; đồng thời không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
c/ Trường hợp chứng khoán có nguồn gốc là cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần; cổ phần có nguồn gốc từ lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty:
Khoản này được coi là thu nhập từ đầu tư vốn theo quy đinh tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập nhận được x 5%
Ví dụ:
+ Cá nhân nhận được 5.000 cổ phiếu trả thay cổ tức của Công ty (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Khi đó số thuế TNCN phải nộp là:
5.000 cổ phiếu x 10.000 đ/cổ phiếu x 5% = 2.500.000 đồng.
d/ Ví dụ về Thuế TNCN phải nộp từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú:
Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng