Loading...
Nghĩa vụ thuế đối với giáo viên, giảng viên nước ngoài giảng dạy online/offline tại Việt Nam

Việt Nam hiện nay là một trong những điểm đến hấp dẫn đối với giáo viên, giảng viên nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ và chuyên ngành khác. Tuy nhiên, khi làm việc tại Việt Nam, các cá nhân này có nghĩa vụ thực hiện các quy định về thuế theo pháp luật hiện hành. Bài viết này sẽ phân tích nghĩa vụ thuế đối với giáo viên, giảng viên nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam, bao gồm hình thức online và offline.

Nội dung chính:

1. Định nghĩa cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú

2. Thuế TNCN đối với giáo viên giảng viên nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

3. Thuế TNCN đối với giáo viên, giảng viên nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

4. Nghĩa vụ quyết toán thuế của giáo viên, giảng viên nước ngoài.

Chi tiết:

Theo Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) Việt Nam, giáo viên, giảng viên nước ngoài sẽ được phân loại là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú tùy vào thời gian và hình thức hiện diện tại Việt Nam

1. Cá nhân cư trú là gì, cá nhân không cư trú là gì?

Căn cứ theo Khoản 1, khoản 2, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, (được sửa dổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) để xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú như sau:

Điều 1. Người nộp thuế

...
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này…”

2. Giáo viên, giảng viên nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam

Theo quy định pháp luật, cá nhân cư trú tại Việt Nam phải nộp thuế TNCN cho thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Nói cách khác, nếu giáo viên nước ngoài đáp ứng điều kiện cá nhân cư trú, toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công do giảng dạy đều thuộc diện chịu thuế TNCN tại Việt Nam, kể cả thu nhập do tổ chức nước ngoài chi trả (ví dụ: bao gồm tiền lương, tiền công từ giảng dạy cho một cơ sở ở nước ngoài). Khi đó cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do nước ngoài trả sẽ thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Việt Nam.

Thuế suất: Trong trường hợp người dạy là cá nhân cư trú tại Việt Nam:

+ Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động (ví dụ giảng dạy theo giờ hoặc theo hợp đồng dịch vụ ngắn hạn…): Tổ chức trả thu nhập sẽ tạm khấu trừ 10% trên mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên. kê khai và nộp số thuế này. Cuối năm, tổ chức cung cấp chứng từ khấu trừ để cá nhân tự quyết toán (nếu cần).

+ Nếu ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN hàng tháng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Hàng tháng hoặc hàng quý (tùy quy mô doanh nghiệp), tổ chức chi trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế TNCN và tiền thuế đã khấu trừ vào ngân sách. Cuối năm, nếu cá nhân đủ điều kiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế thay, Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán thuế thay cho cá nhân đó.

3. Giáo viên, giảng viên nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam

Thu nhập từ việc giảng dạy tại Việt Nam sẽ chịu thuế TNCN theo mức thuế suất cố định 20% trên thu nhập chịu thuế và không được giảm trừ gia cảnh. Do đó bất cứ khoản thu nhập nào từ tiền công giảng dạy cũng đều chịu thuế 20% ngay từ đồng đầu tiên vượt 0 đồng. Tuy nhiên, nếu có đóng góp từ thiện, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định hoặc khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, thì cá nhân được trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản này trước khi tính 20%.

Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế. Doanh nghiệp phải kê khai và nộp tờ khai thuế TNCN cho khoản đã khấu trừ 20%.

4. Nghĩa vụ kê khai, quyết toán thuế của cá nhân:

Bên cạnh trách nhiệm của đơn vị trả thu nhập, bản thân giáo viên, giảng viên nước ngoài cũng có nghĩa vụ trong việc kê khai, quyết toán thuế TNCN:

+ Đối với cá nhân cư trú: Cuối năm (chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau), cá nhân cư trú phải thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, trừ trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay khi đủ điều kiện. Việc quyết toán nhằm xác định số thuế phải nộp chính xác trong cả năm. Nếu đã nộp thừa sẽ được hoàn hoặc bù trừ; nếu nộp thiếu phải nộp bổ sung. Ngoài ra, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc làm việc, xuất cảnh về nước trước khi năm tính thuế kết thúc, họ phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh 45 ngày.

Điều này đòi hỏi phối hợp giữa cá nhân và đơn vị sử dụng lao động để hoàn tất nghĩa vụ thuế trước khi người lao động rời Việt Nam. Trong quá trình quyết toán, cá nhân cần chuẩn bị các chứng từ như: chứng từ khấu trừ thuế do các nơi đã trả thu nhập cấp, chứng từ chứng minh người phụ thuộc (nếu đăng ký giảm trừ), và các biên lai đóng góp từ thiện, bảo hiểm (nếu có)

+ Đối với cá nhân không cư trú: Như đã nêu, việc khấu trừ 20% tại nguồn thường là khoản thuế cuối cùng, do đó cá nhân không cư trú không phải tự quyết toán cho thu nhập

MitoU