Từ khóa: Quyết toán thuế
Một số chú ý xác định Các khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân
1/ Chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động:
- Căn cứ văn bản số 3866/TCT-TNCN ngày 25/8/2017 của Tổng cục thuế về chính sách thuế Thu nhập cá nhân:
+Trường hợp các khoản chi làm làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định. Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
2/ Kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
- Căn cứ văn bản 3329/TCT-TNCN ngày 26/6/2017 của Tổng cục thuế về vướng mắc chính sách thuế TNCN:
+Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương tiền công do công ty mẹ tại nước ngoài chi trả thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với phần thu nhập nêu trên. Đối với phần thu nhập được nhận từ công ty tại Việt Nam, công ty tại Việt Nam tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần. Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán thuế.
- Căn cứ văn bản số 2600/TCT-TNCN ngày 216/2017 của Tổng cục thuế về chính sách thuế Thu nhập cá nhân:
+Trường hợp cá nhân nước ngoài là chuyên gia được nhà thầu nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc (là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế) thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam, cá nhân phải tự khai và nộp thuế TNCN đối với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
+ Trường hợp cá nhân ủy quyền (theo quy định của Bộ luật dân sự) cho doanh nghiệp Việt Nam khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế cho cá nhân. Doanh nghiệp tại Việt Nam khai thay cho cá nhân theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính.
3/. Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ văn bản số 1203/TCT-TNCN ngày 31/3/2017 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế TNCN và văn bản số 5918/TCT-TNCN ngày 20/12/2016 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Trường hợp công ty ký hợp đồng không xác định thu nhập thời hạn với người lao động, nay Công ty thương lượng và thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo khoản 3 điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 (thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động) thì các khoản tiền lương, tiền công Công ty thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được xác định như sau:
++ Đối với khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần.
++ Đối với khoản trợ cấp thôi việc, người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của người lao động.
++ Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà Công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động) sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
4/. Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thưởng khuyến khích hiệu quả
Căn cứ văn bản số 281/TCT-TNCN ngày 21/1/2017 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thưởng khuyến khích hiệu quả
Đối với khoản tiền thưởng khuyến khích hiệu quả cho tập thể đơn vị mà tổ chức phân bổ cho cá nhân trong đơn vị thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
5) Chính sách thuế TNCN đối với Chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và thân nhân người lao động
Căn cứ văn bản số 3168/TCT-TNCN ngày 17/7/2017 của Tổng cục Thuế
Khoản chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và thân nhân người lao động thì không tính vào thu nhập tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Các khoản chi khác cho cá nhân người lao động bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương do công ty chi trả cho người lao động dưới mọi hình thức, nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
6) Chính sách thuế TNCN đối với Khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Căn cứ văn bản số 2192/TCT-TNCN ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế về việc trả lời kiến nghị của VPĐD Reifenhauser Private tại TP. Hồ Chí Minh.
Trường hợp văn phòng đại diện là văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài có khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục theo điểm đ.4.3 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
7) Chính sách thuế TNCN đối với Khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Trường hợp văn phòng đại diện trả khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên phục vụ cho việc đi lại của cá nhân thì khoản thi nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân.
8) Chính sách thuế TNCN đối với Khoản tiền ăn giữa ca
Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do Thủ trưởng đơn vị thống nhất với Chủ tịch công đoàn quyết định nhưung tối đa không vượt quá mức áp dụng với doanh nghiệp Nhà nước.
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
9) Chính sách thuế TNCN đối với nhân công thuê ngoài
a/ Căn cứ văn bản số 2547/TCT-TNCN ngày 12/6/2017 của Tổng cục Thuế về thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài.
Trường hợp Công ty… ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt đường ống, duy tu, sửa chữa các công trình cấp thoát nước, chăm sóc cây xanh, xây dựng cầu đường ... thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân. Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.
b/ Căn cứ văn bản số 2754/TCT-TNCN ngày 23/6/2017 của Tổng cục Thuế về hóa đơn lẻ và thuế TNCN từ hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế của cá nhân.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động dịch vụ tư vấn thiết kế, nộp thuế theo quy định về cá nhân kinh doanh hành nghề độc lập nếu cá nhân đó đã được cấp chứng chỉ ngành nghề, có đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh theo quy định về đăng ký kinh doanh. Cá nhân hành nghề độc lập tự thực hiện tự khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động dịch vụ tư vấn thiết kế, có chứng chỉ hành nghề độc lập, nhưng không có đăng ký kinh doanh theo quy định thì tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định về tiền lương, tiền công với thuế suất 10% đối với từng lần chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Căn cứ văn bản số 2204/TCT-TNCN ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.