Từ khóa: Thuế suất
Một số điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng 2024 số 48/2024/QH15
Luật Thuế Giá trị Gia tăng (GTGT) 2024 đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, với một số quy định áp dụng từ ngày 1/1/2026. Dưới đây Đại lý thuế MitoU tổng hợp những điểm mới quan trọng, cũng như một số khác biệt của luật này so với Luật thuế GTGT cũ như sau:
1. Bổ sung quy định về người nộp thuế
- Bổ sung người nộp thuế là “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam”.
- Bổ sung “Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam”.
- Bổ sung “Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số”.
2. Thêm, giảm Đối tượng không chịu thuế
- Sửa đổi bổ sung một số đối tượng cho phù hợp, thống nhất với các luật chuyên ngành như:
+ Sửa đổi “sản phẩm trồng trọt” thành “sản phẩm cây trồng” cho phù hợp thống nhất với Luật về trồng trọt; “ Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi”.
+ Quy định về “Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng…”
+ “Phần mềm máy tính” được sửa thành “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
+ Điều chỉnh ngưỡng doanh thu: “ Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống” thay vì 100 triệu đồng trước đây.
- Giảm đối tượng không chịu thuế như:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bát xa bờ.
+ Lưu ký chứng khoán
+ Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Thêm đối tượng không chịu thuế như:
+ Một số loại bảo hiểm như “bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí…”
+ Chuyển nhượng quyền góp vốn; “ Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản".
+ Các khoản bán nợ “bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu”
+ Tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra
3. Giá tính thuế
- Bổ sung giá tính thuế của một số dịch vụ như: dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho kháchkhông sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Bổ sung “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);”
4. Bổ sung Điều 8 về “Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng” để thống nhất các thời điểm xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp, quy định về thời điểm xuất hóa đơn.
5. Thuế suất 0%
- Bổ sung thêm một số dịch vụ như: hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ…
6. Thuế suất 5%
- Chuyển một số hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế trước đây sang đối tượng chịu thuế suất 5% như:
+ Phân bón
+ Các dịch vụ về nông nghiệp như: Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
+ Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp…
7. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Quy định cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:
Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau;
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Bỏ ngưỡng thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ
8. Bổ sung Quy định về Hoàn thuế giá trị gia tăng
- Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo.
- Hoàn thuế GTGT dự án đầu tư:
+ Cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
+ Không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư khi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này)...
- Quy định điều kiện được hoàn thuế đối với các trường hợp:
+ Thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh
+ Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
+ Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.