Loading...
Hướng dẫn Hạch toán kế toán Chi phí môi giới và thuế khi hợp tác kinh doanh với cá nhân áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC

1/ Hướng dẫn hạch toán kế toán

a/ Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho Công ty

Do đây là hợp đồng môi giới với cá nhân để cá nhân này làm trung gian giới thiệu khách hàng, bán sản phẩm của Công ty và Công ty phải trả chi phí môi giới thì chi phí môi giới này sẽ phản ánh vào Tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Theo đó, công ty hạch toán như sau:

+ Trường hợp chi trả tiền thu lao, dịch vụ thuê ngoài… ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

          Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (tổng số phải thanh toán)

                    Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu

                                        nhập cá nhân phải khấu trừ) (nếu có)

                    Có TK 111, 112: số tiền thực trả

+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài Công ty, ghi:

          Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)

                    Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu

                                        nhập cá nhân phải khấu trừ)

                    Có TK 111, 112: số tiền thực trả

+ Khi nộp thuế Thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:

          Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

                    Có TK 111, 112

b/ Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng

Khi hợp đồng quy định cá nhân cùng đóng góp công sức, không đóng góp vốn và hưởng cố định % giá trị hợp đồng ký với khách hàng mà không phục thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì về bản chất, đây là hợp đồng thuê dịch vụ bên ngoài.

Khi xác định số tiền phải trả cho cá nhân, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642, 241,... (Tùy thuộc vào việc cá nhân đó đóng góp công  sức cho hoạt động nào của hợp đồng)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,... (số tiền thực trả)

2/ Chính sách thuế

a) Đối với hoạt động môi giới

- Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: ...

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

- Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân để thực hiện các hoạt động môi giới bán hàng hóa và cá nhân được hưởng tiền hoa hồng môi giới thì thu nhập cá nhân được xác định là tiền lương tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu khoản trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

b) Đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức:

- Tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có hướng dẫn:

n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

 - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.”.

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính về thuế TNDN quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...”.”.

Điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định:

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; ”

Căn cứ Phụ lục I - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

Điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”

Như vậy, Căn cứ các quy định nêu trên và hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Công ty và cá nhân, Công ty xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng, kê khai thuế giá trị gia tăng cho toàn bộ doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khi chia doanh thu cho cá nhân theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế thay cho cá nhân với mức tỷ lệ % trên doanh thu cá nhân được hưởng tương ứng theo từng ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

 

Tổng hợp